Suy dinh dưỡng trẻ em là gì? Các công bố khoa học về Suy dinh dưỡng trẻ em

Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng thiếu hụt hoặc mất cân bằng năng lượng và vi chất cần thiết, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và sức khỏe toàn diện. Đây là vấn đề y tế công cộng toàn cầu, gây ra hậu quả lâu dài về thể chất, trí tuệ và năng suất lao động khi trẻ trưởng thành.

Định nghĩa suy dinh dưỡng trẻ em

Suy dinh dưỡng trẻ em được hiểu là tình trạng cơ thể thiếu hụt hoặc mất cân bằng năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ. Đây không chỉ là tình trạng thiếu ăn đơn thuần mà còn là kết quả của quá trình phức tạp liên quan đến chế độ dinh dưỡng, sức khỏe, môi trường sống và điều kiện xã hội. Trẻ em bị suy dinh dưỡng có nguy cơ cao chậm phát triển thể chất, trí tuệ và miễn dịch.

Suy dinh dưỡng có thể biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, từ suy dinh dưỡng cấp tính dẫn đến gầy còm, đến suy dinh dưỡng mạn tính gây thấp còi. Ngoài ra, tình trạng thiếu vi chất như sắt, kẽm, vitamin A cũng được coi là dạng suy dinh dưỡng tiềm ẩn, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Theo UNICEF, trên toàn cầu vẫn còn hàng triệu trẻ em dưới 5 tuổi phải đối mặt với tình trạng này.

Các dấu hiệu thường thấy của suy dinh dưỡng trẻ em bao gồm:

  • Chậm tăng cân hoặc giảm cân ngoài ý muốn.
  • Chiều cao thấp hơn chuẩn so với lứa tuổi.
  • Cơ thể gầy gò, thiếu khối cơ.
  • Dễ mắc bệnh nhiễm trùng, sức đề kháng yếu.

Phân loại suy dinh dưỡng

Phân loại suy dinh dưỡng giúp xác định tình trạng cụ thể của trẻ và từ đó đưa ra biện pháp can thiệp phù hợp. Cách phân loại phổ biến nhất dựa vào chỉ số nhân trắc học so sánh với quần thể tham chiếu quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Ba dạng chính bao gồm thấp còi, gầy còm và thiếu cân.

Suy dinh dưỡng thể thấp còi (stunting) phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài. Trẻ thấp còi thường có chiều cao thấp so với tuổi, bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn nghèo dinh dưỡng trong nhiều năm và bệnh tật tái phát. Suy dinh dưỡng thể gầy còm (wasting) là biểu hiện cấp tính của thiếu năng lượng, khiến cân nặng theo chiều cao thấp. Thiếu cân (underweight) là dạng tổng hợp, vừa có thể phản ánh tình trạng cấp tính, vừa phản ánh tình trạng mạn tính.

Ngoài ba dạng chính, còn có tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng như thiếu vitamin A, thiếu sắt, thiếu kẽm. Đây là các dạng suy dinh dưỡng "ẩn" vì không phải lúc nào cũng thể hiện qua cân nặng hay chiều cao, nhưng gây hậu quả nặng nề đối với hệ miễn dịch, thị lực và sự phát triển trí não.

Một bảng tổng hợp các dạng suy dinh dưỡng:

Dạng suy dinh dưỡng Đặc điểm chính Nguyên nhân phổ biến
Thấp còi Chiều cao theo tuổi thấp Thiếu dinh dưỡng kéo dài, bệnh mạn tính
Gầy còm Cân nặng theo chiều cao thấp Thiếu ăn cấp tính, bệnh nhiễm trùng nặng
Thiếu cân Cân nặng theo tuổi thấp Kết hợp cả cấp tính và mạn tính
Thiếu vi chất Thiếu sắt, vitamin A, kẽm Chế độ ăn nghèo vi chất, thiếu bổ sung

Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng

Nguyên nhân suy dinh dưỡng trẻ em có thể được chia thành trực tiếp, gián tiếp và gốc rễ. Các nguyên nhân trực tiếp thường bao gồm chế độ ăn uống không đầy đủ về năng lượng và dưỡng chất, cùng với các bệnh lý nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm phổi, sởi. Khi trẻ không được cung cấp đủ thức ăn hoặc cơ thể không hấp thụ được dinh dưỡng do bệnh, tình trạng suy dinh dưỡng sẽ xảy ra.

Nguyên nhân gián tiếp liên quan đến môi trường sống và chăm sóc. Trẻ sống trong điều kiện thiếu nước sạch, vệ sinh kém, dễ bị nhiễm bệnh đường ruột dẫn đến giảm hấp thu. Ngoài ra, kiến thức dinh dưỡng hạn chế của cha mẹ khiến trẻ không được chăm sóc đúng cách, đặc biệt trong giai đoạn ăn bổ sung sau 6 tháng tuổi.

Nguyên nhân gốc rễ mang tính xã hội và kinh tế, bao gồm nghèo đói, bất bình đẳng, khủng hoảng lương thực và tác động của biến đổi khí hậu. Khi gia đình thiếu khả năng tiếp cận thực phẩm đa dạng và giàu dinh dưỡng, trẻ em dễ bị thiếu hụt năng lượng và vi chất. Đây cũng là lý do tại sao suy dinh dưỡng thường phổ biến hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình.

Một số nguyên nhân chính thường gặp:

  • Thiếu hụt thực phẩm giàu năng lượng và protein.
  • Nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính làm giảm hấp thu và tăng nhu cầu dinh dưỡng.
  • Chăm sóc trẻ chưa phù hợp, thiếu sữa mẹ hoặc thực phẩm bổ sung không hợp lý.
  • Điều kiện vệ sinh và nước sạch hạn chế.
  • Nghèo đói và bất bình đẳng xã hội.

Chẩn đoán và đo lường suy dinh dưỡng

Để chẩn đoán suy dinh dưỡng trẻ em, các chuyên gia thường sử dụng chỉ số nhân trắc học. Các chỉ số này được so sánh với chuẩn tăng trưởng của WHO thông qua giá trị Z-score. Công thức tính Z-score:

Z=(Xμ)σZ = \frac{(X - \mu)}{\sigma}

Trong đó, X là số đo thực tế của trẻ (cân nặng, chiều cao), μ là giá trị trung bình của quần thể tham chiếu, và σ là độ lệch chuẩn. Nếu chỉ số Z-score < -2, trẻ được coi là suy dinh dưỡng; nếu < -3, trẻ thuộc nhóm suy dinh dưỡng nặng. Phương pháp này cho phép xác định chính xác dạng và mức độ suy dinh dưỡng.

Các chỉ số được sử dụng phổ biến gồm:

  • Chiều cao theo tuổi (HAZ – Height-for-Age Z-score).
  • Cân nặng theo tuổi (WAZ – Weight-for-Age Z-score).
  • Cân nặng theo chiều cao (WHZ – Weight-for-Height Z-score).
  • Chỉ số khối cơ thể theo tuổi (BMI-for-Age).

Ngoài đo lường nhân trắc, chẩn đoán suy dinh dưỡng còn dựa trên biểu hiện lâm sàng như phù, teo cơ, tóc dễ gãy, da khô, và các xét nghiệm thiếu vi chất. Sự kết hợp giữa nhân trắc, lâm sàng và xét nghiệm vi chất mang lại cái nhìn toàn diện về tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Hậu quả của suy dinh dưỡng trẻ em

Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến thể chất mà còn để lại hậu quả lâu dài đối với trí tuệ và sức khỏe của trẻ. Trẻ bị suy dinh dưỡng có tốc độ tăng trưởng thấp hơn bình thường, cơ thể nhỏ bé, dễ mắc bệnh, và khả năng học tập kém hơn so với bạn bè đồng trang lứa. Ở mức độ cá nhân, điều này làm giảm chất lượng cuộc sống và hạn chế tiềm năng phát triển của trẻ.

Hậu quả ở cấp độ cộng đồng và quốc gia cũng rất nghiêm trọng. Suy dinh dưỡng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Ngoài ra, người trưởng thành từng bị suy dinh dưỡng khi còn nhỏ thường có năng suất lao động thấp hơn, nguy cơ mắc các bệnh mạn tính cao hơn, từ đó tạo gánh nặng kinh tế cho xã hội. Nghiên cứu của The Lancet chỉ ra rằng suy dinh dưỡng có thể làm giảm 2–3% GDP ở các nước có tỷ lệ mắc cao.

Một số hậu quả cụ thể:

  • Tăng nguy cơ tử vong do bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm phổi.
  • Giảm phát triển trí tuệ và khả năng nhận thức.
  • Tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính ở tuổi trưởng thành.
  • Tăng chi phí y tế và giảm năng suất lao động của xã hội.

Các biện pháp phòng ngừa

Phòng ngừa suy dinh dưỡng đòi hỏi sự can thiệp toàn diện, bắt đầu từ giai đoạn thai kỳ đến những năm đầu đời của trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời là biện pháp quan trọng, vì sữa mẹ cung cấp đầy đủ dưỡng chất và tăng cường miễn dịch. Sau 6 tháng, trẻ cần được bổ sung thức ăn giàu năng lượng, protein và vi chất, song song với việc tiếp tục bú mẹ.

Chế độ ăn bổ sung phải đa dạng, cân đối giữa nhóm tinh bột, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất. Bổ sung vi chất thiết yếu như vitamin A, sắt và kẽm thông qua chương trình y tế cộng đồng hoặc lồng ghép vào thực phẩm thiết yếu cũng là giải pháp hiệu quả. Đồng thời, cải thiện điều kiện vệ sinh, nước sạch và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh dẫn đến suy dinh dưỡng.

Một số biện pháp phòng ngừa thiết yếu:

  1. Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng.
  2. Bổ sung thực phẩm giàu dinh dưỡng và đa dạng khi trẻ bắt đầu ăn dặm.
  3. Bổ sung vi chất định kỳ, đặc biệt là vitamin A và sắt.
  4. Nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua giáo dục dinh dưỡng.

Điều trị suy dinh dưỡng

Điều trị suy dinh dưỡng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ và tình trạng cụ thể của trẻ. Với những trường hợp suy dinh dưỡng nhẹ và vừa, việc cải thiện chế độ ăn uống và bổ sung thực phẩm giàu năng lượng và protein có thể giúp trẻ hồi phục. Can thiệp dinh dưỡng dựa vào thực phẩm tại địa phương, kết hợp bổ sung vi chất, thường mang lại hiệu quả cao và bền vững.

Trong trường hợp suy dinh dưỡng nặng, trẻ cần được điều trị bằng thực phẩm y tế chuyên biệt như RUTF (Ready-to-Use Therapeutic Food). Đây là loại thực phẩm giàu năng lượng, dễ bảo quản và dễ sử dụng, giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng dinh dưỡng. Đồng thời, trẻ cần được điều trị các bệnh kèm theo như viêm phổi, tiêu chảy, sốt rét. UNICEF khuyến nghị rằng các trung tâm dinh dưỡng cộng đồng cần sẵn sàng cung cấp cả thực phẩm và thuốc cho trẻ suy dinh dưỡng nặng.

Quy trình điều trị thường gồm ba bước:

Giai đoạn Nội dung
Ổn định Điều trị các biến chứng, cung cấp năng lượng cơ bản
Phục hồi Bổ sung RUTF, cung cấp vi chất, tăng cường protein
Duy trì Hướng dẫn chế độ ăn phù hợp tại nhà, theo dõi định kỳ

Chính sách và chương trình can thiệp

Nhiều quốc gia đã triển khai các chương trình phòng chống suy dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ thấp còi và gầy còm. Các biện pháp phổ biến bao gồm phân phối vi chất, tăng cường vi chất trong thực phẩm thiết yếu (như muối i-ốt, bột mì sắt, dầu ăn vitamin A), và tổ chức các chương trình dinh dưỡng học đường. Chính phủ cùng các tổ chức quốc tế như WHO, UNICEF, FAO thường phối hợp để thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu.

Ví dụ, tại nhiều nước châu Á, chương trình “1.000 ngày đầu đời” đã được triển khai, nhấn mạnh tầm quan trọng của giai đoạn từ khi mang thai đến 2 tuổi. Các biện pháp như chăm sóc dinh dưỡng thai kỳ, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và bổ sung thực phẩm giàu vi chất cho trẻ đã chứng minh hiệu quả trong giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.

Chính sách phòng chống suy dinh dưỡng không chỉ nhằm cải thiện sức khỏe mà còn góp phần phát triển nguồn nhân lực và kinh tế xã hội. Đây là một trong những mục tiêu phát triển bền vững được nhiều quốc gia ưu tiên.

Xu hướng và thách thức toàn cầu

Theo Global Nutrition Report, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới đã giảm trong vài thập kỷ qua, nhưng vẫn còn hàng triệu trẻ em bị ảnh hưởng, đặc biệt ở Nam Á và châu Phi cận Sahara. Bên cạnh tiến bộ đạt được, những thách thức mới đang nổi lên, bao gồm biến đổi khí hậu, khủng hoảng lương thực, dịch bệnh toàn cầu và xung đột vũ trang.

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung cấp lương thực và giá cả thực phẩm, làm gia tăng nguy cơ suy dinh dưỡng. Các dịch bệnh như COVID-19 cũng làm gián đoạn chuỗi cung ứng thực phẩm, hạn chế dịch vụ y tế và giảm khả năng tiếp cận hỗ trợ dinh dưỡng. Ngoài ra, bất bình đẳng xã hội tiếp tục khiến trẻ em ở các cộng đồng nghèo phải chịu thiệt thòi nhiều hơn.

Một số thách thức toàn cầu trong phòng chống suy dinh dưỡng:

  • Khủng hoảng khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất và an ninh lương thực.
  • Dịch bệnh toàn cầu làm gián đoạn dịch vụ y tế và dinh dưỡng.
  • Xung đột vũ trang khiến hàng triệu trẻ em mất đi môi trường sống an toàn.
  • Bất bình đẳng xã hội làm hạn chế khả năng tiếp cận thực phẩm và dịch vụ chăm sóc.

Tài liệu tham khảo

  1. UNICEF – Malnutrition
  2. World Health Organization – Malnutrition Fact Sheet
  3. The Lancet – Maternal and Child Nutrition Series
  4. UNICEF – Child Wasting
  5. Global Nutrition Report

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề suy dinh dưỡng trẻ em:

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 36-59 THÁNG TUỔI TẠI 2 XÃ HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 13 Số 1 - 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 634 trẻ em và bà mẹ có con từ 36-5...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ em #Bắc Ninh
TỶ LỆ TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI BỊ SUY DINH DƯỠNG TẠI HAI XÃ THUỘC TỈNH NINH THUẬN CÒN CAO, KẾT QUẢ TỪ MỘT ĐÁNH GIÁ NĂM 2017
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 13 Số 6 - 2017
Suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam mặc dù đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức cao, và còn khác nhau giữa các vùng địa lý, dân cư và dân tộc. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Công Hải và Phước Chính, tỉnh Ninh Thuận. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đánh giá nhân trắc của 752 trẻ dưới 5 tuổi và phỏng vấn bà mẹ/người chă...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ dưới 5 tuổi #Ninh Thuận #dân tộc thiểu số #Raglai
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 3-5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI MỘT SỐ XÃ, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc h...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ em #yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng
TRẺ NHỎ TẠI HAI XÃ NGHÈO CỦA TỈNH LÀO CAI LÀ ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ CAO BỊ SUY DINH DƯỠNG, ĐẶC BIỆT LÀ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 16 Số 1 - 2020
Lào Cai là một tỉnh miền núi với tình trạng mất an ninh lương thực và suy dinh dưỡng (SDD)trẻ em luôn ở mức cao tại Việt Nam. Mục tiêu: xác định tỷ lệ SDD và tìm hiểu một số yếu tốliên quan ở trẻ dưới 24 tháng tuổi ở xã Bản Phố, huyện Bắc Hà và xã Thào Chư Phìn, huyện SiMa Cai, tỉnh Lào Cai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá cân nặng và chiềudài của 194 trẻ em và phỏng vấn bà mẹ/ng...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #nhẹ cân #thấp còi #trẻ 12-24 tháng #Lào Cai
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ 6 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển thể chất và tinh thần ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại Phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp:  Nghiên cứu mô tả cắt ngang 234 trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng B...... hiện toàn bộ
#suy dinh dưỡng #tình trạng dinh dưỡng #trẻ em
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ CHÍ MINH, TỨ KỲ, HẢI DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Chí Minh, Tứ Kỳ, Hải Dương năm 2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 312 bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi tại xã Chí Minh, Tứ Kỳ, Hải Dương. Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chung là 27,9%, trong đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là cao nhất (17,6%), tiếp đến là suy dinh dưỡng thể...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ dưới 5 tuổi #yếu tố liên quan đến dinh dưỡng #Hải Dương
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THUỘC HUYỆN VŨ THƯ, THÁI BÌNH
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 16 Số 3+4 - 2020
Tiến hành điều tra tại 3 trường Mầm non của 3 xã, thị trấn được chọn đại diện cho huyệnVũ Thư, Thái Bình, với mục tiêu mô tả tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ 4-5 tuổi. Trong đó có445 trẻ em 4-5 tuổi được kiểm tra ở tháng 9/2019 và đến tháng 12/2019 được kiểm tra lại.Phân loại (SDD) trẻ em dựa vào Z-Score của cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi và cân nặng/chiềucao theo WHO 2007. Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD thể...... hiện toàn bộ
#Trẻ mầm non #suy dinh dưỡng #phục hồi dinh dưỡng #Thái Bình
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở BỆNH NHI VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 225 bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị viêm phổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Kết quả: Có 29,8% trẻ viêm phổi bị suy dinh dưỡng thấp còi, trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng độ 1  chiếm 73,1%, hay gặp trẻ trong độ tuổi 36 – 48 ...... hiện toàn bộ
#Viêm phổi #suy dinh dưỡng thấp còi
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI TẠI XÃ HUYỀN HỘI, HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Suy dinh dưỡng là tình hình thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, ảnh hưởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng cả về thể chất lẫn trí tuệ của trẻ. Các thể của bệnh suy dinh dưỡng đều có liên quan tới khẩu phần ăn thiếu protein và thiếu năng lượng ở các mức độ khác nhau. Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi. Nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #trẻ em dưới 2 tuổi #tỉnh Trà Vinh
CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG TIÊU HÓA VÀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở TRẺ 2-5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI SAU 9 THÁNG BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TẠI TUYÊN QUANG
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 17 Số 4 - 2021
Nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạngdinh dưỡng (TTDD) và khẩu phần của trẻ 2-5 tuổi SDD thấp còi sau can thiệp dinh dưỡng tại 2xã thuộc huyện Yên Sơn, Tuyên Quang. Chọn 200 trẻ 2-5 tuổi bị SDD thấp còi có chỉ số Z-Scorechiều cao theo tuổi từ -3 SD ≤ Z-Score < -...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng thấp còi #Nhiễm khuẩn hô hấp #Tiêu hóa #Trẻ 2-5 tuổi #Tuyên Quang
Tổng số: 80   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8